Phân tích Entropy phát hiện mã độc được nén hoặc mã hóa
Entropy thông tin mô tả mức độ hỗn loạn trong một tín hiệu lấy từ một sự kiện ngẫu nhiên. Nói cách khác, entropy cũng chỉ ra có bao nhiêu thông tin trong tín hiệu, với thông tin là các phần không hỗn loạn ngẫu nhiên của tín hiệu. Một tập tin được nén cũng có thể bị phát hiện nhờ kỹ thuật tính toán entropy. Các dữ liệu nén hoặc mã hóa khá giống với các dữ liệu ngẫu nhiên, do đó nó có mức entropy cao. Trong khi các dữ liệu không được mã hóa hay nén thường có mức entropy thấp. Sử dụng entropy để đo sự ngẫu nhiên và không dự đoán trước trong một chuỗi sự kiện hoặc một dãy giá trị dữ liệu là chấp nhận được về mặt thống kê trong lĩnh vực lý thuyết thông tin. Trong phân tích mã độc hại, các nhà nghiên cứu đã sử dụng một số công cụ phân tích entropy phát hiện đoạn mã độc nén và mã hóa, chẳng hạn như PEAT (Portable Executable Analysis Toolkit).
PEAT là bộ công cụ cho phép người phân tích kiểm tra các khía cạnh của cấu trúc tệp Window PE (Portable Executable). PEAT tính toán entropy cho mỗi đoạn PE của từng đoạn tệp. Sau đó, nó chuẩn hóa những giá trị entropy này so với entropy tổng cộng của các giai đoạn PE đã tính. Điều này giúp người phân tích xác định đoạn PE có sự thay đổi lớn giá trị entropy, từ đó xác định đoạn PE có khả năng bị sửa so với đoạn tệp nguyên bản ban đầu. Để sử dụng PEAT hiệu quả, người phân tích phải có nền tảng kiến thức về tệp PE, virus, cũng như kinh nghiệm làm việc với PEAT.
Công cụ phân tích entropy nhị phân Bintropy
Bintropy là công cụ phân tích mẫu, ước tính khả năng một tệp tin có chứa các thông tin nén hoặc mã hóa. Bintropy có hai chế độ hoạt động:
- Chế độ thứ nhất, công cụ sẽ phân tích entropy của mỗi đoạn thực thi có định dạng PE, được xác định trong phần đầu của tệp thực thi. Điều này giúp người phân tích xác định đoạn mã thực thi nào có thể bị mã hóa và nén. Một bộ biên dịch chuẩn tạo ra PE thực thi có các phần theo định dạng chuẩn (.text, .data, .reloc, .rsrc). Tuy nhiên, nhiều công cụ đóng gói biến đổi định dạng của tệp thực thi gốc, nén các đoạn mã, dữ liệu và dồn chúng vào một hay hai đoạn mới. Trong chế độ này, Bintropy tính giá trị entropy cho mỗi đoạn nó cần. Tuy nhiên, không tính entropy cho phần đầu tệp tin bởi vì phần này thường không chứa các byte dữ liệu nén hay mã hóa.
- Chế độ thứ hai hoàn toàn bỏ qua định dạng tệp, thay vào đó Bintropy phân tích entropy của toàn bộ tệp, từ byte đầu tiên cho đến byte cuối cùng. Với tệp định dạng PE, người dùng có thể phân tích entropy của đoạn mã và dữ liệu ẩn tại cuối tệp hoặc ở giữa các đoạn định dạng PE.
Entropy của một khối dữ liệu là một phép đo thống kê lượng thông tin chứa bên trong. Trong bài báo “Sử dụng phân tích entropy để tìm ra mã độc nén và mã hóa” Hamrock và Lyda đưa ra một quan sát đáng chú ý là các dữ liệu nén và mã hóa trong mẫu mã dữ liệu độc hại đóng gói có mức entropy cao. Mã chương trình và dữ liệu bình thường có mức entropy thấp hơn nhiều. Mã độc hại sử dụng kỹ thuật đóng gói được xác định bởi mức entropy cao trong nội dung của nó.
Để đánh giá khả năng công cụ Bintropy dựa trên phân tích entropy, Lynda và Hamrock đã tiến hành đánh giá thử nghiệm trên bốn tập dữ liệu với các phân loại tệp khác nhau: plain text, thực thi thông thường, thực thi nén và thực thi mã hóa. Mỗi tập dữ liệu gồm 100 tệp khác nhau, mỗi tệp được tính entropy dựa trên các khối dữ liệu có độ dài 256 byte. Công cụ Bintropy tính entropy mức trung bình của các khối và khối có mức entropy cao nhất. Mục đích thử nghiệm này là xác định mức entropy tối ưu để phân loại tệp thực thi thông thường và tệp thực thi đã biến đổi sử dụng kỹ thuật mã hóa hoặc kỹ thuật nén. Sau khi sử dụng tập dữ liệu training, Bintropy có khả năng phát hiện các tệp thực thi bị nén hoặc mã hóa khi đặc tính entropy vượt qua một mức định trước.
Dựa trên bảng kết quả chúng ta nhận thấy, với độ chính xác đạt 99% và mức Entropy trong khoảng 6,677 đến 7,177, công cụ Bintropy sẽ phát hiện tệp nén hay mã hóa.
Lyda và Hamrock cũng đã thực hiện xác định xu hướng entropy bởi công cụ Bintropy và để tạo độ tin cậy của đánh giá đã áp dụng trên một tập 21.567 mã độc Win32 - với thực thi định dạng PE từ bộ thu thập của các hãng phần mềm chống virus nổi tiếng trên thế giới trong khoảng thời gian từ tháng 01/2000 đến tháng 12/2005. Dựa trên khảo sát bởi sử dụng công cụ Bintropy để phân tích, kết quả chỉ ra rằng, UPX1 là phần được kẻ viết mã độc sử dụng kỹ thuật đóng gói phổ biến nhất, sau đó là phần text (Hình 1).
3. Kết luận
Ưu điểm của phương pháp phân tích entropy là đưa ra một kỹ thuật tiện dụng và nhanh chóng để phân tích một mẫu mức nhị phân và xác định vùng tệp PE khả nghi. Một khi việc phân tích xác định được phần có mức entropy bất thường, người phân tích có thể thực hiện phân tích sâu và chi tiết hơn với các công cụ kỹ thuật dịch ngược khác (reverse – engineering) chẳng hạn như IDAPro diassembler.
16:00 | 13/02/2019
13:00 | 17/02/2021
13:00 | 19/03/2024
Hiện nay, khi mức độ phổ biến của Hệ thống tệp liên mạng (Interplanetary File System - IPFS) ngày càng phát triển thì cũng kéo theo những rủi ro và mối đe dọa bởi tội phạm mạng nhanh chóng phát triển các kỹ thuật tấn công và lợi dụng công nghệ IPFS để mở rộng hoạt động phạm tội của chúng. Các cuộc tấn công này thậm chí còn trở nên nguy hiểm hơn khi nhiều dịch vụ lưu trữ tệp, lưu trữ web và đám mây hiện đang sử dụng IPFS. Xu hướng gần đây cho thấy sự gia tăng đáng lo ngại về các cuộc tấn công lừa đảo tận dụng IPFS, trong đó kẻ tấn công lạm dụng tính chất phi tập trung của công nghệ này để lưu trữ và phân phối nội dung độc hại. Bài báo trình bày tổng quan và thực trạng tấn công lừa đảo IPFS, từ đó đưa ra phương pháp phù hợp để phòng tránh trước các cuộc tấn công lừa đảo IPFS.
14:00 | 01/03/2024
Giấu tin (steganography) là một kỹ thuật nhúng thông tin vào một nguồn đa phương tiện nào đó, ví dụ như tệp âm thanh, tệp hình ảnh,... Việc này giúp thông tin được giấu trở nên khó phát hiện và gây ra nhiều thách thức trong lĩnh vực bảo mật và an toàn thông tin, đặc biệt là quá trình điều tra số. Thời gian gần đây, số lượng các cuộc tấn công mạng có sử dụng kỹ thuật giấu tin đang tăng lên, tin tặc lợi dụng việc giấu các câu lệnh vào trong bức ảnh và khi xâm nhập được vào máy tính nạn nhân, các câu lệnh chứa mã độc sẽ được trích xuất từ ảnh và thực thi. Nhằm mục đích cung cấp cái nhìn tổng quan về phương thức ẩn giấu mã độc nguy hiểm, bài báo sẽ giới thiệu về kỹ thuật giấu tin trong ảnh và phân tích một cuộc tấn công cụ thể để làm rõ về kỹ thuật này.
08:00 | 10/02/2024
Hệ thống mật mã RSA là một trong các hệ mật mã khóa công khai đang được sử dụng rất phổ biến trong hệ thống mạng máy tính hiện nay. Việc lựa chọn tham số an toàn cho hệ mật RSA là vấn đề rất quan trọng trong cài đặt ứng dụng hệ mật này. Bài báo này trình bày chi tiết về khuyến nghị độ dài các tham số sử dụng cho hệ thống mật mã RSA như thừa số modulo, số mũ bí mật, số mũ công khai và các thừa số nguyên tố trong một số tiêu chuẩn mật mã của châu Âu, Đức và Mỹ.
08:00 | 21/12/2023
Theo số liệu của DataReportal, hiện Việt Nam đang có khoảng 49,9 triệu người sử dụng mạng xã hội TikTok, xếp thứ 6 trên 10 quốc gia có số người sử dụng TikTok nhiều nhất thế giới. Đáng chú ý là mạng xã hội này đang dần chiếm lĩnh thị trường nhờ vào những đoạn video có nội dung đa dạng mang tính "gây nghiện", thu hút mọi lứa tuổi trong đó có trẻ em. Tuy nhiên không như những mạng xã hội khác, TikTok thường xuyên bị cáo buộc việc gây ra những rủi ro nghiêm trọng về bảo mật và quyền riêng tư của người dùng. Thời gian qua đã có ít nhất 10 quốc gia cấm sử dụng ứng dụng này, trong đó có những nguyên nhân là do Tiktok gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới suy nghĩ và hành động của trẻ em.
Có một số phương pháp để xác định mức độ an toàn của các hệ mật sử dụng độ dài khóa mã (key length) tham chiếu làm thông số để đo độ mật trong cả hệ mật đối xứng và bất đối xứng. Trong bài báo này, nhóm tác giả tổng hợp một số phương pháp xác định độ an toàn của hệ mật khóa công khai RSA, dựa trên cơ sở các thuật toán thực thi phân tích thừa số của số nguyên modulo N liên quan đến sức mạnh tính toán (mật độ tích hợp Transistor theo luật Moore và năng lực tính toán lượng tử) cần thiết để phá vỡ một bản mã (các số nguyên lớn) được mã hóa bởi khóa riêng có độ dài bit cho trước. Mối quan hệ này giúp ước lượng độ an toàn của hệ mật RSA theo độ dài khóa mã trước các viễn cảnh tấn công khác nhau.
08:00 | 04/04/2024
Mới đây, Cơ quan An ninh mạng và Cơ sở hạ tầng Hoa Kỳ (CISA) đã phát hành phiên bản mới của hệ thống Malware Next-Gen có khả năng tự động phân tích các tệp độc hại tiềm ẩn, địa chỉ URL đáng ngờ và truy tìm mối đe dọa an ninh mạng. Phiên bản mới này cho phép người dùng gửi các mẫu phần mềm độc hại để CISA phân tích.
13:00 | 17/04/2024