Để triển khai Nghị định này, ngày 21/02/2008, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Quy chế cấp phát, quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng thư số và dịch vụ chứng thực chữ ký số (kèm theo Quyết định số 04/2008/QĐ-NHNN). Nội dung Quy chế gồm 4 chương, 21 điều, cụ thể như sau:
Chương I. Quy định chung: Gồm có 6 điều (từ Điều 1 đến Điều 6). Phạm vi điều chỉnh của Quy chế quy định việc cấp phát, quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng thư số và dịch vụ chứng thực chữ ký số của Ngân hàng Nhà nước; Đối tượng áp dụng là các tổ chức, cá nhân thuộc Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước và các tổ chức khác lựa chọn sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số của Ngân hàng Nhà nước trong các hoạt động giao dịch điện tử do Ngân hàng Nhà nước tổ chức. Chương này cũng quy định Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số của Ngân hàng Nhà nước do Cục Công nghệ tin học Ngân hàng quản lý, điều hành và là tổ chức duy nhất của Ngân hàng Nhà nước cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số; Nội dung chứng thư số và thời gian có hiệu lực của chứng thư số; Ngoài ra còn quy định quyền và nghĩa vụ của tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số, quyền và nghĩa vụ của tổ chức quản lý thuê bao, quyền và nghĩa vụ của thuê bao.
Chương II. Thuê bao và tổ chức quản lý thuê bao: Gồm có 6 điều (từ Điều 7 đến Điều 12). Các quy định này cụ thể hóa việc cấp chứng thư số, thuê bao phải sử dụng thiết bị lưu giữ khóa bí mật theo tiêu chuẩn kỹ thuật do tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số quy định. Chương này còn quy định việc gia hạn chứng thư số; tạm dừng chứng thư số; thu hồi chứng thư số; thay đổi cặp khóa và Điều 12 quy định kiểm tra chữ ký số, ở đây quy định rõ trước khi chấp nhận chữ ký số của người ký, người nhận phải kiểm tra các thông tin về hiệu lực, phạm vi sử dụng, giới hạn trách nhiệm chứng thư số của người ký và chữ ký số của tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số, chữ ký số phải được tạo bởi khóa bí mật tương ứng với khóa công khai trên chứng thư số của người ký; người nhận phải chịu mọi thiệt hại xảy ra trong trường hợp không tuân thủ các quy định trên, đã biết hoặc được thông báo về sự không còn tin cậy của chứng thư số và khóa bí mật của người ký.
Chương III. Tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số: Gồm có 7 điều (từ Điều 13 đến Điều 19).
Quy định các trách nhiệm cụ thể của tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số trong việc cấp, gia hạn chứng thư số; tạm dừng, thu hồi chứng thư số; khôi phục chứng thư số; tạo và cung cấp khóa; thay đổi cặp khóa thuê bao; cập nhật và công bố thông tin; tiêu hủy chứng thư số.
Chương IV. Điều khoản thi hành: Gồm có 2 điều (Điều 20 và Điều 21). Quy định về vi phạm và xử lý vi phạm, khiếu nại và giải quyết tranh chấp, cụ thể việc xác định vi phạm và xử lý vi phạm, khiếu nại và giải quyết tranh chấp về chữ ký số, dịch vụ chứng thực chữ ký số của tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số, thuê bao và tổ chức quản lý thuê bao thực hiện theo quy định của Nghị định chữ ký số và các quy định khác của pháp luật có liên quan; trách nhiệm thi hành, quy định trách nhiệm của Cục Công nghệ tin học Ngân hàng, Thanh tra Ngân hàng Nhà nước, Vụ Tổng kiểm soát và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan.
Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin trong lĩnh vực tài chính nói chung cũng như lĩnh vực ngân hàng nói riêng, việc cấp phát, quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng thư số và dịch vụ chứng thực chữ ký số ngày càng được quan tâm và từng bước được hoàn thiện.
09:00 | 27/12/2023
Trong bối cảnh kỹ thuật số phát triển nhanh chóng ngày nay, nhiều tổ chức, doanh nghiệp (TC/DN) đang trải qua những chuyển đổi quan trọng để ứng dụng công nghệ kỹ thuật số vào tất cả các lĩnh vực hoạt động kinh doanh nhằm thích ứng tốt hơn với nhu cầu của khách hàng và nhà đầu tư. Quá trình này được gọi là “chuyển đổi kỹ thuật số”. Một khía cạnh quan trọng của sự chuyển đổi này là điện toán đám mây, khi nó mang đến nhiều lợi ích như khả năng mở rộng, tiết kiệm chi phí và tăng hiệu quả. Tuy nhiên, khi chuyển đổi dữ liệu lên đám mây cũng mang đến những thách thức bảo mật mới mà các TC/DN cần phải giải quyết. Vì thế, xây dựng chiến lược và áp dụng các thực tiễn bảo mật đám mây phù hợp là mục tiêu mà các TC/DN nên hướng đến nhằm bảo vệ dữ liệu được an toàn hiệu quả.
15:00 | 26/10/2023
Mỹ có kế hoạch tạm dừng xuất khẩu các chip trí tuệ nhân tạo tiên tiến hơn do Nvidia và các công ty khác thiết kế đến Trung Quốc. Đây là một trong một loạt biện pháp được công bố nhằm tìm cách ngăn Trung Quốc tiếp nhận các công nghệ tiên tiến của Mỹ để tăng cường tiềm lực quân sự.
10:00 | 17/08/2023
Chiều ngày 15/8, đoàn công tác của Ban Cơ yếu Chính phủ do đồng chí Hoàng Văn Thủy, Phó Cục trưởng Cục Chứng thực số và Bảo mật thông tin làm Trưởng đoàn phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Phú Yên đã tiến hành kiểm tra, đánh giá tình hình ứng dụng chữ ký số chuyên dùng Chính phủ trong hoạt động của cơ quan nhà nước năm 2023 trên địa bàn huyện Tây Hòa.
09:00 | 21/09/2022
12 số trên thẻ Căn cước công dân (CCCD) là số định danh cá nhân. Nếu biết được ý nghĩa của các số này, người dùng sẽ dễ ghi nhớ số Căn cước công dân của mình hơn.
Xác thực không mật khẩu là một phương thức xác thực cho phép người dùng truy cập vào một dịch vụ, ứng dụng, hệ thống công nghệ thông tin mà không cần nhập mật khẩu truyền thống hoặc trả lời các câu hỏi bảo mật. Xác thực không mật khẩu đang được xem là giải pháp xác thực an toàn hiện nay và được dự đoán sẽ trở thành xu hướng trong tương lai. Bài viết này sẽ hướng dẫn độc giả cách thiết lập Passkey cho tài khoản Google để giúp quá trình đăng nhập trở nên thuận lợi, đơn giản và tăng cường khả năng bảo mật tài khoản của người dùng.
10:00 | 10/04/2024
Ngày 21/3, Bộ Quốc phòng đã có văn bản trả lời kiến nghị của cử tri tỉnh Quảng Nam với nội dung: "Đề nghị chỉ đạo thống nhất về giá trị pháp lý của chữ ký số, hồ sơ điện tử (hiện nay, nhiều cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức tín dụng chưa áp dụng thống nhất nội dung này và bắt buộc phải sử dụng chữ ký thông thường, hồ sơ giấy song song với chữ ký số, hồ sơ điện tử)".
15:00 | 25/03/2024