OTP được nhiều tổ chức khuyến cáo sử dụng nhằm tăng tính bảo mật cho tài khoản khách hàng của họ. Sự ra đời của các thiết bị bảo mật theo công nghệ OTP tạo điều kiện thuận lợi cho người dùng trong các giao dịch điện tử.
Nguyên lý hoạt động của OTP
Sau khi đã đăng ký dịch vụ, mỗi lần muốn đăng nhập (log in), người dùng sẽ được cung cấp một mật khẩu tạo ra bởi đầu đọc và thẻ thông minh hay thiết bị tạo mật khẩu dạng cầm tay (token) nhờ vào kết nối internet với máy chủ cung cấp dịch vụ OTP; hoặc cũng có thể thông qua thẻ OTP được tạo sẵn hay điện thoại di động. Mật khẩu này sẽ tự mất hiệu lực sau khi người dùng đăng xuất (log out) ra khỏi hệ thống. Như vậy, nếu bị lộ mật khẩu thì người có được mật khẩu đó cũng không thể dùng được, và do đó giải pháp OTP có tính bảo mật cao.
Quá trình tạo mật khẩu mới sẽ lặp lại mỗi lần người dùng đăng nhập vào hệ thống được bảo mật bằng OTP. Công nghệ OTP được dùng nhiều trong chứng thực trực tuyến (thương mại trực tuyến). Hiện nay người dùng các thiết bị cầm tay như iPhone, Blackberry cũng có thể tự cài đặt cơ chế bảo mật OTP bằng các chương trình như VeriSign, RSA SecureID hay SafeNet MobilePASS.
Ngày càng có nhiều giải pháp mới giúp tăng cường tính bảo mật của mật khẩu. Nhưng dù với bất cứ giải pháp nào thì người dùng cũng nên tự bảo vệ mình bằng cách lựa chọn và ghi nhớ mật khẩu của mình thật hiệu quả, cũng như tăng cường các biện pháp phòng vệ trước sự đe dọa của hacker và các chương trình keylogger.
Sử dụng công nghệ OTP khiến cho việc truy cập bất hợp pháp đến những tài nguyên được giới hạn, ví dụ như một tài khoản máy tính trở nên khó khăn hơn. Thông thường, mật khẩu cố định có thể bị người dùng bất hợp pháp truy cập trong trường hợp họ có đủ thời gian và số lần truy cập.
Các kỹ thuật mật mã sử dụng trong công nghệ OTP
- Kiểu thứ nhất, dùng một thuật toán để tạo ra một mật khẩu mới dựa trên mật khẩu trước đó, dựa trên phương pháp của Leslie Lamport là dùng một hàm một chiều (hàm f). Hệ thống OTP làm việc bằng cách khởi đầu với một giá trị s, sau đó sản sinh ra các mật khẩu với giá trị: f(s), f(f(s)), f(f(f(s))),.., rất nhiều lần tương đương với số lần sử dụng. Chú ý rằng, các mật khẩu này khi dùng thì được lấy theo thứ tự ngược lại. Nếu như một người nào đó thấy được mật khẩu sử dụng một lần, họ chỉ có thể truy cập được một phiên duy nhất, nó sẽ không thể lặp lại lần nữa
khi phiên truy cập đó kết thúc. Để có được mật khẩu trong dãy từ mật khẩu của lần truy cập trước đó, người đó phải tìm cách để tính ngược được hàm nghịch đảo (f-1). Vì hàm f là hàm một chiều nên điều này cực kỳ khó để thực hiện. Nếu f là một hàm băm mật mã (cryptographic hash function) thì nó hầu như không thể nào tính toán được.
- Kiểu thứ hai được dựa trên sự đồng bộ thời gian giữa nhà cung cấp dịch vụ (authentication server) và khách hàng (client) được cung cấp mật khẩu. Mật khẩu sử dụng một lần kiểu đồng bộ thời gian luôn có mối quan hệ mật thiết với một thiết bị phần cứng gọi là token (ví dụ một người được cung cấp thiết bị token cá nhân để tạo một mật khẩu sử dụng một lần). Bên trong thiết bị này là 1 đồng hồ chính xác được đồng bộ với đồng hồ của nhà cung cấp dịch vụ. Trong hệ thống OTP này, thời gian là một phần quan trọng của thuật toán tạo ra mật khẩu, từ đó việc tạo ra mật khẩu mới dựa trên thời gian hiện tại khác với việc dựa trên mật khẩu trước đó hay là một từ khóa. Trường hợp này, điện thoại di động hoặc PDA cũng có thể được dùng để tạo ra OTP....
- Kiểu thứ ba cũng sử dụng một thuật toán nhưng mật khẩu thì được căn cứ dựa trên một giao thức sử dụng tham số gọi là “thách thức” (challenge). Ví dụ, một số ngẫu nhiên được chọn bởi máy chủ xác thực hoặc các chi tiết của cuộc giao dịch và/hoặc một bộ đếm.
- Ngoài ra còn một phương pháp khác là dùng một giao thức xác thực sử dụng mật mã đối xứng. Phương pháp này có thể áp dụng theo tiêu chuẩn ISO/IEC 9798- 2: Xác thực lẫn nhau dùng mật mã đối xứng. Mã khối đối xứng có thể dùng AES.
Thường các nhà cung cấp dịch vụ cung cấp tất cả các phần mềm ở dạng mã nguồn mở, các thư viện client cần thiết cho việc thực hiện chứng thực trong các ứng dụng và nền tảng khác nhau.
Ưu điểm của công nghệ OTP
- An toàn: Giải quyết tốt các vấn đề giả mạo, đánh cắp, Key logger. Đối với hai yếu tố xác thực, thiết bị này có thể được kết hợp với một mã PIN hoặc mật khẩu.
- Dễ dàng sử dụng: Việc nhận dạng và xác thực được thực hiện trong vài giây tránh được nguy cơ bị lỗi khi gõ các mã OTP dài qua các mã từ một thiết bị chứng thực vào một máy tính (Ví dụ OTP Token sử dụng màn hình hiển thị). Nó hoạt động với tài nguyên và đăng nhập được trên tất cả các nền tảng máy tính, và trình duyệt không cần phần mềm cài đặt Client. Nhanh chóng và tích hợp dễ dàng vào bất kỳ ứng dụng web nào (Windows, Linux, Mac, Internet Explorer, Firefox,...).
- Linh hoạt: Người dùng dễ dàng sử dụng cho các máy tính khác nhau và dễ mang theo bên mình.
- Mã nguồn mở: Sẵn sàng tích hợp với nhiều ứng dụng mã nguồn mở.
Các giải pháp có thể ứng dụng OTP gồm: Web mail server; CRM (Hệ quản lý khách hàng); ERP (Hoạch định nguồn lực doanh nghiệp); Hệ thống quản lý tài liệu; Thương mại điện tử...
An toàn thông tin trên mạng máy tính là một lĩnh vực rộng lớn, nó bao gồm tất cả các kỹ thuật, các phương pháp, phương tiện bảo vệ thông tin. Nó liên quan đến các kiến thức về khoa học mật mã, công nghệ mạng, các ứng dụng trên mạng. Kỹ thuật mật mã đóng một vai trò quan trọng trong việc bảo vệ thông tin trên mạng. Một trong các khâu then chốt khi xây dựng các sản phẩm an toàn thông tin là thiết kế các mô hình mật mã để cho phép bảo vệ thông tin theo đúng các yêu cầu đã được đưa ra.
Phương thức xác thực cho các ứng dụng Web với chi phí hợp lý nhưng vẫn đảm bảo an toàn, dễ dàng tích hợp vào nhiều hệ thống ứng dụng web cho mọi bài toán như mã nguồn mở, công nghệ Java, .NET hay PHP được phát triển dựa vào cơ chế phát sinh mật khẩu 1 lần, với thiết bị OTP USB Token. Phương pháp này đặc biệt phù hợp với các doanh nghiệp vừa và lớn, khi mà hạ tầng CNTT đã phát triển với nhiều ứng dụng đang cùng hoạt động liên tục và không gián đoạn, đồng thời như: Hệ thống ERP, CRM, HRM, DMS.... Việc sử dụng OTP USB Token giải quyết tốt vấn đề an toàn khi đăng nhập, và tránh phải sử dụng quá nhiều mật khẩu, cho các ứng dụng khác nhau.
08:00 | 08/07/2019
14:00 | 14/10/2020
07:00 | 17/06/2022
10:00 | 14/06/2022
11:00 | 12/07/2022
Xâm phạm thư điện tử doanh nghiệp (Business email compromise - BEC) là thuật ngữ chỉ các loại tấn công thông qua email không chứa phần mềm độc hại nói chung. Mặc dù có nhiều hình thức khác nhau, tuy nhiên có hai cơ chế chính mà qua đó, kẻ tấn công xâm nhập vào tổ chức bằng kỹ thuật BEC đó là tấn công giả mạo (spooting) và chiếm tài khoản (account take over).
15:00 | 27/06/2022
Trong thập kỷ qua, các hệ thống giám sát và bảo mật video đã phát triển được một chặng đường dài, nhờ vào sự phổ biến của giao thức Internet (IP) và Internet vạn vật. Gửi và nhận dữ liệu trực tiếp qua Internet và cung cấp các tính năng nâng cao như cảm biến chuyển động, lưu trữ đám mây, phân tích video và thông báo tự động, các hệ thống này cung cấp sự bảo vệ đáng tin cậy cho các cơ sở sản xuất và công nghiệp, tổ chức, doanh nghiệp…
13:00 | 08/03/2022
Agile và DevOps là những mô hình hiện đại xuất hiện để giải quyết vấn đề cho các tổ chức để sản xuất phần mềm nhanh hơn, tốt hơn và ít tốn kém hơn, nhưng như vậy vẫn là chưa đủ cho các tổ chức này. Trước các mối đe doạ về an ninh thông tin ngày càng nhiều thì bảo mật đã trở thành điều kiện tiên quyết cho các tổ chức sản xuất. Bằng việc bổ sung mảnh ghép cuối cùng là bảo mật vào DevOps, mô hình mới DevSecOps có thể đáp ứng được nhu cầu bảo mật trong khi các tổ chức vẫn có thể phát triển các phần mềm một cách nhanh chóng.
20:00 | 29/01/2022
Việt Nam là một trong những thị trường thương mại điện tử năng động ở khu vực Đông Nam Á. Theo số liệu từ Sách trắng thương mại điện tử 2021, ấn phẩm do Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số (Bộ Công Thương) phát hành ngày 14/7/2021 thì năm 2020 tại Việt Nam, có khoảng 49,3 triệu người tiêu dùng tham gia mua sắm trực tuyến và trở thành quốc gia có tỷ lệ người tham gia mua sắm trực tuyến cao nhất trong khu vực.
Blockchain (chuỗi khối) là một cơ sở dữ liệu phân tán với các đặc trưng như tính phi tập trung, tính minh bạch, tính bảo mật dữ liệu, không thể làm giả. Vì vậy công nghệ Blockchain đã và đang được ứng dụng vào rất nhiều lĩnh vực trong đời sống như Y tế, Nông nghiệp, Giáo dục, Tài chính ngân hàng,... Bài báo này sẽ giới thiệu về công nghệ Blockchain và đề xuất một mô hình sử dụng nền tảng Hyperledger Fabric để lưu trữ dữ liệu sinh viên như điểm số, đề tài, văn bằng, chứng chỉ trong suốt quá trình học. Việc sử dụng công nghệ Blockchain để quản lý dữ liệu sinh viên nhằm đảm bảo công khai minh bạch cho sinh viên, giảng viên, các khoa, phòng chức năng. Đồng thời giúp xác thực, tra cứu các thông tin về văn bằng, chứng chỉ góp phần hạn chế việc sử dụng văn bằng, chứng chỉ giả hiện nay.
10:00 | 30/01/2023
Với sự bùng nổ và phát triển của công nghệ mạng Internet cùng nhiều tiện ích và giải trí hiện nay, kéo theo đó là tần suất gia tăng các cuộc tấn công mạng, việc sử dụng hàng loạt những website lừa đảo không an toàn, nhằm mục đích đánh lừa người dùng truy cập vào những website độc hại để thực hiện hành vi đánh cắp thông tin, hay lây lan những phần mềm chứa mã độc đang trở thành một xu hướng tấn công của tin tặc. Nhận thức được tầm quan trọng của việc truy cập an toàn trên môi trường mạng, bài báo sau đây sẽ cung cấp đến độc giả những kỹ năng cần thiết để sử dụng các công cụ hỗ trợ nhằm kiểm tra chỉ số về độ an toàn của website, qua đó giúp người dùng an tâm và tránh được việc thông tin của bản thân bị đánh cắp và lợi dụng cho những mục đích xấu.
23:00 | 22/01/2023